Trước khi khởi công xây dựng, câu hỏi lớn nhất của mọi chủ đầu tư là: "Công trình của tôi có phải xin Giấy phép xây dựng (GPXD) không?". Việc xin GPXD thường tốn thời gian và công sức, do đó, nếu công trình của bạn thuộc diện được miễn giấy phép, bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thủ tục hành chính rườm rà.
Tuy nhiên, hiểu sai về đối tượng được miễn hoặc "tưởng là được miễn" có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng như bị đình chỉ thi công, phạt tiền nặng, thậm chí là tháo dỡ. Dựa trên các văn bản pháp luật mới nhất (Luật Xây dựng 2014, sửa đổi 2020 và Luật Đường sắt 2025), GreenHN sẽ tổng hợp chi tiết các trường hợp được miễn GPXD và những lưu ý quan trọng để bạn an tâm thực hiện dự án.
Căn Cứ Pháp Lý Về Miễn Giấy Phép Xây Dựng
Bài viết này dựa trên các quy định hiện hành tại:
- Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
- Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
- Điểm C Khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025 (Quy định mới sửa đổi bổ sung).
- Nghị định 16/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính.
Chi Tiết Các Trường Hợp Được Miễn Giấy Phép Xây Dựng
Theo Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định về Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
Trong đó điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng), được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025, công trình được miễn giấy phép xây dựng:
Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;”
Xử phạt đối với hành vi không có giấy phép xây dựng
Theo khoản 7 và khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Đồng thời, buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi vi phạm.
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức, đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt bằng 1/2 so với tổ chức.
Kết Luận: Hãy Để GreenHN Giúp Bạn An Tâm Về Pháp Lý
Pháp lý xây dựng luôn phức tạp và thay đổi cập nhật liên tục. Để tránh rủi ro tiền mất tật mang vì hiểu sai luật, việc tham vấn ý kiến chuyên gia là vô cùng cần thiết.
GreenHN không chỉ là nhà thầu thi công uy tín mà còn là đơn vị tư vấn pháp lý vững vàng. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn:
-
Rà soát điều kiện miễn giấy phép.
-
Hỗ trợ thủ tục xin cấp phép (nếu bắt buộc).
-
Chuẩn bị hồ sơ thông báo khởi công chuẩn chỉnh.
LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LÝ MIỄN PHÍ
[form_tuvanmienphi]
𝐂𝐎̂𝐍𝐆 𝐓𝐘 𝐂𝐏 𝐓𝐔̛ 𝐕𝐀̂́𝐍 𝐓𝐇𝐈𝐄̂́𝐓 𝐊𝐄̂́ 𝐕𝐀̀ 𝐗𝐀̂𝐘 𝐃𝐔̛̣𝐍𝐆 𝐆𝐑𝐄𝐄𝐍𝐇𝐍
🏠 Hà Nội: BT1-16 Khu nhà ở cho CBCS cục B42, B57 - Tổng cục V, Bộ Công An, Phường Thanh Liệt, TP. Hà Nội
🏠 TP.HCM: Số 65 Nguyễn Hậu, Phường Phú Thọ Hòa, Thành Phố Hồ Chí Minh
☎️ Hotline: 0967.212.388 – 024.667.12388 – 0922.99.11.33 – 0922.77.11.33















